Phim ảnh Urabe Kumeko

Phim điện ảnh

Urabe đã xuất hiện trong hơn 320 bộ phim điện ảnh bao gồm:

  • 1924, Kiyosaku no tsuma (Vợ của Seisaku), Come.[24]
  • 1924, Chén jìng (Thế giới mơ hồ), Omatsu.[5]
  • 1924, Koi o tatsu ono (Chiếc rìu cắt vào tình yêu), Pearlko, Chinami Senami.[7]
  • 1924, Kyokumadan no joō (Nữ hoàng rạp xiếc), Supein no hato.[7]
  • 1925, Hou wo shitafu onna (Người phụ nữ khao khát luật pháp), Yuriko.[25]
  • 1925, Ai tokumukan kantou (Tàu đặc nhiệm Kanto), Con gái trong làng.[7]
  • 1925, Musen fusen (Không tiền, không đánh nhau), Musume Tsubame.[7]
  • 1925, Ningen zengo hen (Mặt trước và sau của con người), Yukie.[26]
  • 1925, Nogi shōgun to kuma-san (Tướng quân Nogi và ngài Kuma), Vợ của Kuma, Yu[27]
  • 1927, Ningyō no ie (Ngôi nhà của những búp bê), Hayashida Miyako.[28]
  • 1930, Tojin Okichi, Omatsu.[29]
  • 1931, Shikamo karera wa iku (Và họ đã đi), Mẹ của Atsuko.[9]
  • 1933, Taki no shiraito (Nhà ảo thuật nước), Ogin.[30]
  • 1934, Gatsu yorino shisha (Tin nhắn gửi từ mặt trăng), Cai tù.[31]
  • 1936, Taii no musume (Con gái ngài trung uý), Yutaka.[32]
  • 1937, Ai en kyou (Eo biển tình yêu), Nữ hộ sinh Ume Murai.[33]
  • 1938, Ā furusato (Ôi, nhà tôi), Vợ kế của Shinkichi.[34]
  • 1942, Shinsetsu (Lòng nhân hậu), Vợ của Kinbe.[35]
  • 1943, Jingisukan (Thành Cát Tư Hãn), Weruenke.[36]
  • 1948, Yoru no on'na-tachi (Người phụ nữ của trời đêm), Dì của tay ma cô.[37]
  • 1949, Ikoku no oka (Những ngọn đồi nơi đất nước xa lạ), Iku.[38]
  • 1949, Ginza Kankan Musume, Odai.[39]
  • 1950, Shinju fujin (Quý cô ngọc trai) Dì của Karasawa và Otami.[40]
  • 1950, Yuki fujin ezu (Chân dùng quý bà Yuki), San.[41]
  • 1951, Kekkon kōshinkyoku (Hôn lễ tháng ba), Dì.[42]
  • 1951, Ikiru, Vợ của Watanabe, Tatsu.[43]
  • 1951, Meshi (Ngược lại quá khứ), Taniguchi Shige.[44]
  • 1952, Inazuma (Tia chớp), Osamu.[45]
  • 1953, Entotsu no mieru basho (Nơi ống khói được nhìn thấy), Nojima Kayo.[46]
  • 1953, Ani imōto (Anh trai, em gái), Riki.[46]
  • 1953, Gan (Ngỗng hoang dã), Otsune.[47]
  • 1954, Nijū-shi no Hitomi (Hai mươi tư đôi mắt), Vợ giáo viên.[48]
  • 1954, Kono hiroi sora no doko ka ni (Đâu đó dưới bầu trời rộng), Shige.[48]
  • 1955, Asunaro monogatari (Câu chuyện cây la hán), Bà của Minko.[16]
  • 1955, Nogiku no gotoki kimi nariki (Cô ấy như một bông hoa cúc dại), Bà của Minko.[33]
  • 1955, Jinanbō Hangan (Ngài thẩm phán), Shige.[49]
  • 1956, Akasen Chitai (Đường phố sỉ nhục), Otane.[50]
  • 1956, Typhoon Over Nagasaki, Fujita.[51]
  • 1958, Neko wa Shitteita (Tôi biết con mèo), Kuwata Chie.[52]
  • 1958, Kono ten no niji (Cầu vồng vĩnh cửu), Mẹ của Osamu.[53]
  • 1960, Irohanihoheto, Matsumoto Mine.[54]
  • 1962, Kigeki: Nippon no oba-chan (Bà nội Nhật Bản: Phim hài), Zamameba Asan Waka.[55]
  • 1962, Watashi wa nisai (Trở thành hai không dễ dàng), Ino.[56]
  • 1962, Kurējī eiga: Nippon musekininyarou (Bộ phim điên rồ: Anh chàng Nhật Bản vô trách nhiệm), Nakagome Ume.[55]
  • 1964, Midareru (Khao khát), Quý bà quầy bar tại Suối nước nóng Ginzang.[57]
  • 1964, Jakoman to Tetsu (Thuyền trưởng một mắt và Tetsu), Taka.
  • 1966, Hikinige (Đâm và chạy), Kanematsu Hisako.[58]
  • 1967, Kimi ni kōfuku o senchimentaru bōi (Hạnh phúc cho bạn, chàng trai đa cảm), Ninotani Kura.[59]
  • 1967, Midaregumo (Những đám mây rải rác), Nui Mishima.[60]
  • 1968, On'na to miso shiru (Người phụ nữ và bát xúp Miso), Vị khách cũ.[61]
  • 1968, Kotōnotaiyō (Mặt trời mọc trên hòn đảo đơn độc), Oume.[62]
  • 1968, Kurējī eiga: Kurējīmekishiko dai sakusen (Bộ phim điên rồ: Người Mexican miễn phí cho mọi người), Suzuki Ume.[63]
  • 1973, Kōkotsu no hito (Người đàn ông ngây ngất), Bà Kadoya.[18]
  • 1973, Shina no kawa (Dòng sông Shinano), Mẹ.[64]
  • 1977, Chikuzan hitori tabi (Cuộc đời của Chikuzan), Thất Phúc Thần của ngôi đền.[65]
  • 1980, Umi shio oto (Trước mùa xuân), Zuyo Ushima.[66]
  • 1985, Sabishinbou (Trái tim cô đơn), Inoue Fuki.[67]
  • 1987, Hachiko Monogatari, Bà Uchigi.[68]

Truyền hình

Urabe đã xuất hiện trong hơn 100 tập phim truyền hình, bao gồm:[21]

  • NHK – Koko ni hito ari (Có người ở đây)
  • 1957, Tập 26 và 27 Tanin no ie (Nhà của người khác).
  • 1959, Tập 77 Kabe saegirutomo (Cắt ngang bức tường).
  • KRT/TBS – Tōshiba nichiyō gekijō (Nhà hát Chủ Nhật Toshiba). 13 tập bao gồm:[22]
  • 1958, Tập 91 Okitegami (Lá thư của Oki).
  • 1964, Tập 416 Chantoko-tachi (Cha và Con).
  • 1973, Tập 890 Tsuma no haru (Người vợ mùa xuân).
  • 1980, Tập 1228 Sōshiju no uta (Khúc ca tâm tư).
  • 1961, CX – Shāpu kayōgekijō (Nhà hát thứ ba Sharp), tập phim "Giống Nogiku" (Nogiku nogotoku).[69]
  • 1966, TBS – Kinoshita keisuke awā (Giờ phim Kinoshita Keisuke), tập phim "Cây kỷ niệm" (Kinenju).[70]
  • 1971, NTV – Kini naru yomesan (Người vợ lo lắng).[22]
  • 1981–1982, TBS – Hamanasunohana ga saitara (Khi hoa Hamanasu nở).[71]
  • 1988, NTV – On'na bengoshi takabayashi ayuko 4 Shinshū Īdasen satsui no tenryūkyō (Nữ luật sư Ayuko Takabayashi: 4 Shinshu Iida Line Tenryukyo Gorge).[72]